CÁC CĂN CỨ VỀ XÁC LẬP QUYỀN DÂN SỰ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

  Thứ Fri, 21/04/2023  (0)Bình luận

Quyền dân sự là khả năng xử sự theo ý chí tự do của chủ thể nhằm đạt được mục đích của mình và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, các căn cứ xác lập quyền dân sự bao gồm:

Hợp đồng

Quyền dân sự được xác lập thông qua hợp đồng được thể hiện một cách rõ ràng và được bảo đảm bởi nghĩa vụ đối xứng của bên còn lại. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của hai hay nhiều chủ thể về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, khi có sự kiện một bên có quyền thì bên kia sẽ có nghĩa vụ tương ứng với quyền đó. 

Hành vi pháp lý đơn phương

Hành vi pháp lý đơn phương là hoạt động thể hiện ý chí của một bên nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Người có hành vi pháp lý đơn phương là người có quyền thực hiện hành vi của mình. Hành vi này trao cho người khác quyền dân sự của mình và cũng làm phát sinh nghĩa vụ của người được nhận. Cần lưu ý hành vi pháp lý đơn phương đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì mới làm phát sinh quyền dân sự.

Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật

Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác là kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp, yêu cầu của đương sự,…, là văn bản mang tính bắt buộc thi hành. Vì vậy, việc xác lập quyền dân sự dựa trên căn cứ là quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền mang tính chắc chắn và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Căn cứ xác lập trên chủ yếu là xác lập quyền của chính chủ sở hữu đối với tài sản mình làm ra, đó là các quyền được pháp luật ghi nhận về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Đây là căn cứ xác lập quyền dân sự điển hình và ít khả năng tranh chấp (trừ quyền sở hữu trí tuệ).

Chiếm hữu tài sản

Quyền dân sự chỉ được xác lập trong trường hợp chiếm hữu hợp pháp, đối với chiếm hữu không có căn cứ pháp luật hoặc chiếm hữu bất hợp pháp thì cá nhân chiếm hữu phải thực hiện nghĩa vụ thay vì có quyền. Người chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật sẽ được hưởng các quyền từ tài sản mang lại, như quyền được sử dụng, khai thác để sản sinh hoa lợi, lợi tức.

Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Theo quy định, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật

Khi thực hiện một hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người khác thì người gây thiệt hại có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho phía bên kia. Người nhận bồi thường là người có quyền được nhận bồi thường, nhận và xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bồi thường từ bên vi phạm. Vì vậy, bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật được coi là căn cứ để xác lập quyền nhận bồi thường của bên bị thiệt hại.

Thực hiện công việc không có ủy quyền

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối. Vì vậy, khi thực hiện công việc không có ủy quyền sẽ là căn cứ làm phát sinh quyền dân sự giữa người thực hiện công việc với người được thực hiện công việc, trong đó, người thực hiện công việc được thanh toán các chi phí hợp lí mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc, đồng thời cũng có quyền được trả thù lao khi mình thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho người được thực hiện công việc.

Căn cứ khác do pháp luật quy định

Ở Việt Nam, các quy phạm pháp luật thường mang tính dự liệu, được hình thành trước các hành vi cần điều chỉnh. Vì vậy, để đảm bảo không liệt kê thiếu căn cứ xác lập quyền dân sự, pháp luật dự trù và mở rộng thêm quy định này.

 

 

Trên đây là bài viết về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, để thực hiện thủ tục pháp lý liên quan trên thực tế hoặc cần tư vấn cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi vào hotline 0987754209 hoặc đặt câu hỏi qua hòm thư của của Luật Nam Hoàng.

Trân trọng./.